Giới thiệu
Giới thiệu
Cơ cấu tổ chức
Tình hình hoạt động
Chức năng nhiệm vụ
Thông tin
Quản lý khai thác công trình
Phòng chống bão lụt
Thủy văn - nguồn nước
Chống hạn, nhiễm mặn
Hoạt động đoàn thể
Thông tin nội bộ
Xây dựng cơ bản
Quản lý kinh tế
Các cụm thủy nông
Cụm thủy nông Đạm thủy
Cụm thủy nông Hồng Phong
Cụm thủy nông Tân Việt
Cụm thủy nông Xuân Kim Sơn
Cụm thủy nông Khe Chè
Cụm thủy nông Trại Lốc
Cụm thủy nông Đồng Đò
Cụm thủy nông Bến Châu
Cụm thủy nông Tràng Lương
Cụm thủy nông Hồng Thái Tây
Cụm thủy nông Hồng Thái Đông
Văn bản pháp quy
Văn bản Chính phủ
Văn bản Bộ Nông nghiệp
Văn bản Bộ Tài chính
Văn bản Bộ Xây dựng
Văn bản Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Văn bản UBND tỉnh
Thông tin công bố
Tài liệu công bố năm 2017
  Liên kết website

Báo cáo giám sát năm 2018


UBND TỈNH QUẢNG NINH

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

THỦY LỢI ĐÔNG TRIỀU

 
 

 


                 Số:         /CTTLĐT

 

V/v báo cáo giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính năm 2018 của Công ty

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                     

 

       Đông Triều, ngày 28  tháng 02  năm 2018

 

        Kính gửi:  Sở Tài chính Quảng Ninh

 

Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước";

Căn cứ vào Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2018 của Công ty.

Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Đông Triều xin Báo cáo về tình hình giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai tình hình tài chính doanh nghiệp  năm 2018, của Công ty theo các nội dung sau:

I. THÔNG TIN VỀ CÔNG TY

1. Tên địa chỉ Công ty:

- Tên Công ty: Công ty TNHH MTV thuỷ lợi Đông Triều.

- Địa chỉ: Khu Mễ Xá 3, phường Hưng Đạo, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

-  Số điện thoại: 0203. 3870 862;  số Fax: 0203.3 870863

- Email: congtythuyloidt@gmail.com

- Website: congtythuyloidongtrieu.com.vn

Số tài khoản: 8003 211 010 025, tại Ngân hàng: Agribank- Chi nhánh Tây Quảng Ninh 

2. Quyết định thành lập:                            

- Quyết định thành lập số 1038/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi và chuyển đổi Công ty Quản lý khai thác công trình thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh thành Công ty TNHH MTV thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh”.

-  Điều lệ hoạt động: Theo Luật doanh nghiệp và được phê duyệt ban hành theo Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 03/8/2016, Quyết định số 4182 ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh.

 

- Hình thức hoạt động: Công ty TNHH MTV thủy lợi Đông Triều (gọi tắt là Công ty) là doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi theo mô hình Công ty TNHH MTV theo Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 13/4/2009, của UBND tỉnh Quảng Ninh.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lần đầu của Công ty số 5700102341 cấp ngày 24/11/2009, thay đổi lần thứ 5, ngày 02/11/2018 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh cấp.

3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.

3.1.Hoạt động dịch vụ trồng trọt.

3.2. Nuôi trồng thuỷ sản nội địa.

3.3. Sản xuất giống thuỷ sản.

3.4. Khai thác, xử lý và cung cấp nước.

3.5. Xây dựng công trình công ích.

3.6. xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.

3.7. Xây dựng công trình đường bộ và đường sắt.

3.8. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu.

3.9. Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan, bao gồm:

- Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông đường bộ, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.

-         Thiết kế công trình thuỷ lợi.

            II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2018 CỦA CÔNG TY

1. Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

1.1. Tình hình đầu tư tài sản:

- Đối với các dự án XDCB (Sửa chữa lớn từ nguồn vốn cấp riêng cho sửa chữa):

+ Đối với dự án: Kiên cố hóa hệ thống kênh tưới chính cụm hồ chứa mước Trại Lốc 1 và 2, xã An Sinh, thị xã Đông Triều đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Dự án đã được Sở Tài chính Quảng Ninh phê duyệt quyết toán tại Quyết định số 1113/QĐ-STC ngày 28/3/2018 với tổng số kinh phí được phê duyệt: 14.706 triệu đồng, số vốn đã được cấp là 8.200 triệu đồng, số vốn còn thiếu so với quyết toán 6.506 triệu đồng. Trong năm, UBND tỉnh Quảng Ninh đã cấp số vốn còn thiếu là 6.506 triệu đồng để Công ty thanh toán cho dự án. Đến hết 31/12/2018 Công ty đã giải ngân xong.

+ Đối với dự án: Sửa chữa, nâng cấp trạm bơm tiêu Việt Dân 1, xã Việt Dân, thị xã Đông Triều. Dự án được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 3589/QĐ-UBND ngày 28/10/2016, với tổng mức đầu tư 25.000 triệu đồng, được bố trí vốn tại Quyết định số 4986/QĐ-UBND ngày 20/12/2017, với tổng số vốn là: 12.000 triệu đồng. Dự án đang được Công ty triển khai thi công, đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật theo đúng kế hoạch được duyệt. Trong năm, Công ty đã giải ngân hết số nguồn vốn được giao là 12.000 triệu đồng.

- Đối với các dự án cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ tại các trạm bơm do Công ty quản lý:

Trong năm 2018, Công ty có 04 dự án được UBND tỉnh giao cho làm Chủ đầu tư với tổng số vốn là: 525,825 triệu đồng, bao gồm:

+ Dự án lập hồ sơ giao đất, cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình trạm bơm tiêu Kim Sơn, thị xã Đông Triều; số vốn được bố trí: 50,089 triệu đồng;

+ Dự án lập hồ sơ giao đất, cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ hệ thống kênh tưới hồ chứa nước Bến Châu, số vốn được bố trí: 247,766 triệu đồng;

+ Dự án lập hồ sơ giao đất, cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ hệ thống kênh Khe Chè, số vốn được bố trí: 175,109 triệu đồng;

+ Dự án lập hồ sơ giao đất, cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình trạm bơm tưới Xuân Sơn, thị xã Đông Triều, số vốn được bố trí: 52,861 triệu đồng.

Các dự án trên đã được UBND tỉnh bố trí vốn tại Quyết định số 2825/QĐ-UBND ngày 26/7/2018. Công ty đã triển khai thi công, giải ngân hết số nguồn vốn được phân bổ. Các hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng thời gian. Mặt khác, các dự án trên đã được Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

 1.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động:

Tình hình huy động vốn của Công ty trong năm 2018, như sau:

 

TT

Nội dung

 

Đầu kỳ

(Đồng)

Tăng trong kỳ

(Đồng)

Giảm trong kỳ

(Đồng)

Dư cuối kỳ

(Đồng)

I

Vay ngắn hạn

47.142.492

2.734.925.616

2.762.068.108

20.000.000

1

Vay cá nhân

 

0

0

0

2

Vay ngân hàng

47.142.492

2.734.925.616

2.762.068.108

20.000.000

II

Vay dài hạn

0

0

0

0

1

Vay ngân hàng

0

0

0

0

III

Phát hành trái phiếu

0

0

0

0

 

Như vậy, năm 2018 Công ty đã trả được số tiền vay ngân hàng trong năm 2017 là 47.142.492 đồng, để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong năm 2018, Công ty tiếp tục phải vay tiền ngân hàng để thanh toán cho các khoản chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty như: Điện sản xuất, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, chi lương cho cán bộ công nhân nhiên - người lao động, số dư còn lại phải trả tính đến hết 31/12/2018 với số tiền là: 20.00.000 đồng. Công ty sẽ thanh toán trả ngân hàng sau khi được Sở Tài chính cấp tạm ứng kinh phí quý I năm 2019, theo Hợp đồng đặt hàng giữa Công ty với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh.

 * Nguyên nhân:

 - Trong 6 tháng đầu năm 2018, Công ty được Sở Tài chính Quảng Ninh tạm ứng bằng 50% giá trị so với Hợp đồng đặt hàng. Số kinh phí được cấp tiếp 40% tính đến hết 30/6/2018 chưa được Sở Tài chính cấp vì chưa có kết quả nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa Công ty với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh. Chính vì vậy, Công ty chưa có đủ kinh phí để hoạt động nên Công ty phải vay tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đông Triều để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

1.3. Tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:

Trong năm 2018, Công ty không tiến hành đầu tư vốn của của Công ty ra ngoài doanh nghiệp.

1.4. Tình hình quản lý tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả:

Tình hình tài sản và các khoản công nợ của Công ty trong 6 tháng đầu năm 2018, cụ thể,  như sau:

TT

Nội dung

Đầu năm

(Đồng)

Tăng trong kỳ

(Đồng)

Giảm trong kỳ

(Đồng)

Dư cuối kỳ

(Đồng)

I

Tài sản cố định

 

 

 

 

1

Nguyên giá

280.598.406.922

0

0

328.860.385.922

2

Khấu hao

26.017.452.260

713.559.925

0

26.731.012.185

II

Nợ phải thu

3.665.425.630

 

211.413.775

3.454.011.855

1

Trong đó: Quá hạn

 

 

 

 

III

Nợ phải trả

19.445.083.746

 

15.300.464.977

4.144.618.769

1

Trong đó: Quá hạn

0

0

0

0

 

+ Việc đầu tư mua sắm và thanh lí, quản lí tài sản: Trong năm 2018, Công ty tiến hành thanh lý tài sản cố định trạm bơm tiêu Việt Dân 1, xã Việt Dân, thị xã Đông Triều, đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ và Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính, số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản là: 180.000.000 đồng. Công ty đã hạch toán số kinh phí sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý hợp lệ vào doanh thu khác của Công ty theo hướng dẫn tại Công văn số 3217/STC- TCDN ngày 25/7/2018 của Sở Tài chính Quảng Ninh.

+ Đối với chi phí sửa chữa thường xuyên: Công ty đã tiến hành đầu tư sửa chữa nâng cấp một số công trình như: Các hồ đập, trạm bơm tưới tiêu, một số tuyến tuyến mương tưới và mương tiêu, nhà quản lý của các Cụm Thủy nông và một số máy móc thiết bị với số kinh phí là: 3.178.266.239. Trong đó: (1)  chi năm 2016 thừa chuyển sang là: 88.636.032 đồng; (2) năm 2017 thừa chuyển sang là: 132.929.408 đồng; (3) chi phí sửa chữa thường xuyên năm 2018 là: 2.956.700.799 đồng. Các khoảng chi phí sửa chữa thường xuyên nhằm phục vụ cho việc tưới, tiêu. Các công trình sau khi được sửa chữa nâng cấp đều phát huy tốt hiệu quả, bên cạnh đó Công ty mở sổ theo dõi chi tiết từng từng hạng mục theo quy định.

+ Việc quản lý khấu hao tài sản: Tiến hành trích khấu hao các tài sản theo phương pháp đường thẳng, theo mức quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013; Thông tư 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính về việc quản lí và trích khấu hao tài sản cố định. Các tài sản sau khi đã khấu hao đến thời điểm hiện tại không còn đủ điều kiện để trích khấu hao. Công ty đã tiến hành trích vào chi phí hoạt động trong năm, các tài sản đã hết khấu hao và không còn khả năng đưa vào sử dụng, tiến hành thanh lý tài sản theo đúng quy định.

+ Việc quản lý công nợ phải thu: Trong năm 2018, nợ phải thu của Công ty giảm so với năm 2017, số tiền còn phải thu là: 3.454.011.855 đồng. Nguyên nhân là do đặt hàng năm 2018 chưa được quyết toán nên ngân sách nhà nước chưa cấp hết cho Công ty để trả nợ.

+ Việc quản lí công nợ phải trả: Trong năm 2018, Công nợ phải trả của Công ty là: 4.144.618.769 đồng, chủ yếu là nợ lương CBCNV, các khoản thuế, phí lệ phí phải nộp cho ngân sách Nhà nước và các khoản Bảo hiểm.  Ngoài ra, (Công ty không có khoản nợ phải trả nào bất thường).

     2. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn:

 - Đối với nguồn vốn: Tình hình vốn Chủ sở hữu của Công ty (Vốn khác chủ sở hữu mã số 414 + Nguồn vốn đầu tư XDCB mã số 422) đầu kỳ là 254.592.200.302 đồng, cuối kỳ là: 314.253.346.302 đồng.

- Đối với kết quả sản xuất kinh doanh: Trong năm 2018, Công ty đã hoàn thành kế hoạch cấp trên giao. Công ty không lỗ vì Công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhiệm vụ chủ yếu là tưới và tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong năm, Công ty đã được UBND tỉnh mới cấp tạm ứng để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng chưa cấp đủ số kinh phí chênh lệnh giữa doanh thu và kinh phí bù thu thủy lợi phí. Do đó Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu; Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản chưa phản ánh đầy đủ.

3. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình Tài chính:

3.1. Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích:

Trong năm 2018, Công ty phục vụ sản xuất và cung ứng và sử dụng dịch vụ quản lý vận hành, khai thác hệ thống công trình thủy lợi tưới tiêu và cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp được miễn thu thủy lợi phí theo Hợp đồng đặt hàng số 09/HĐ-KT ngày 06/02/2018 được ký giữa Công ty với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh đạt kết quả, như sau:

- Tổng khối lượng thực hiện 10.205,55 ha bằng 101,81% so với kế hoạch và bằng 101,81 % so với cùng kỳ.

- Doanh thu giá thủy lợi năm 2018, kế hoạch giao là: 7.476.580.760 đồng, thực hiện  đạt: 7.782.533.851 đồng, bằng  104,09% so với kế hoạch và bằng 104,09 % so với cùng kỳ.

- Chi phí đạt: 16.448.017.319 triệu đồng đạt  106,2% kế hoạch và bằng 110,3 % so với cùng kỳ.

3.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ:

- Đối với tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Hoàn thành 100%, các sắc thuế phải nộp theo quy định.

- Đối với trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi, Công ty đã đảm bảo việc trích lập theo đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt công tác khen thưởng phúc lợi của Công ty.

Trong năm 2018, do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp ích, hoạt động không vì chỉ tiêu lợi nhuận. Được Nhà nước cấp kinh phí 100% cho Công ty hoạt động nên Công ty không có lợi nhuận. Do vậy, không có nguồn lợi nhuận để trích lập các quỹ theo quy định. Công ty chỉ thực hiện tạm tính quỹ khen thưởng phúc lợi bằng 4% trên tổng chi phí năm 2018 theo kế hoạch (Hợp đồng đặt hàng số 09/HĐ-KT ngày 06/02/2018 được ký giữa Công ty với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh).

3.3. Tình hình lưu chuyển tiền tệ:

Căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm 2018 thì lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của Công ty đảm bảo. Như vậy có thể nói lượng tiền mặt mà Công ty tạo ra cơ bản đủ đáp ứng các hoạt động sản xuất Công ty.

4. Tình hình chấp hành chế độ, chính sách và pháp luật:

- Đối với thực hiện các chế độ chính sách:

Năm 2018, Công ty tuân thủ và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách về chi trả tiền lương, tiền thưởng, các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN... cho người lao động, không nợ đọng, đảm bảo 100% người lao động được ký hợp đồng và tham gia BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Hoàn thành 100% các khoản thuế, phí, khoản Bảo hiểm cho Nhà nước. Thực hiện kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.

- Đối với việc đăng tải thông tin: Được Công ty thực hiện thường xuyên như: Đăng tải công khai thông tin của Công ty cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chủ sở hữu (UBND tỉnh Quảng Ninh) và trên trang Website của Công ty theo các nội dung tại Nghị định số 81/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ; công khai sử dụng Hệ thống thông tin quản lý tài chính theo Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính gửi Bộ Tài chính và Sở Tài chính Quảng Ninh về báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (báo cáo tài chính theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính); báo cáo giám sát; báo cáo về thu nhập từ tiền công, tiền lương…, việc đăng tải thông tin được kịp thời, đúng quy định.

- Đối với các khoản huy động các quỹ: Công ty cũng thực hiện đầy đủ các loại quỹ do cấp trên huy động  như: Đền ơn đáp nghĩa, quỹ phòng chống lụt bão, thiên tai, quỹ tài năng trẻ, quỹ Vì người ngèo, ủng hộ các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, ủng hộ quỹ Bảo trợ....

- Đối với vi phạm và xử phạt:

Trong năm 2018, Công ty không bị xử phạt về vi phạm hành chính trên tất cả các lĩnh vực. Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê, lập báo cáo tài chính đúng niên độ và tuân thủ các chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành. Không bị các cơ quan nhắc nhở về việc tuân thủ chế độ báo cáo bằng văn bản. Ban lãnh đạo Công ty tuân thủ pháp luật, không có trường hợp vi phạm pháp luật, tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn lao động.

5. Kết quả đánh giá và xếp loại doanh nghiệp năm 2018.

Căn cứ vào Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về  đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Công ty tự tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và xếp loại doanh nghiệp của Công ty năm 2018, như sau:

+ Chỉ tiêu 1: Xếp loại A

+ Chỉ tiêu 2: Xếp loại A

+ Chỉ tiêu 3: Xếp loại A

+ Chỉ tiêu 4: Xếp loại A

+ Chỉ tiêu 5: Xếp loại A

+ Xếp loại doanh nghiệp năm 2018: Xếp loại A

            Để làm cơ sở giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018, Công ty đã tiến hành lập Báo cáo giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của Công ty gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, UBND tỉnh Quảng Ninh, các Sở ngành liên quan và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Công ty theo đúng quy định.

Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Đông Triều xin báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh nắm được và rất mong nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ để Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ mà UBND tỉnh giao./.

Công ty xin trân trọng cảm ơn!

 

Nơi gửi:

- Như kính gửi;

- Lưu Công ty.

GIÁM ĐỐC

 

 

 

   Đặng Văn Tuyên

 

Tin liên quan
Báo cáo tài chính năm 2018
Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2019