Giới thiệu
Giới thiệu
Cơ cấu tổ chức
Tình hình hoạt động
Chức năng nhiệm vụ
Thông tin
Quản lý khai thác công trình
Phòng chống bão lụt
Thủy văn - nguồn nước
Chống hạn, nhiễm mặn
Hoạt động đoàn thể
Thông tin nội bộ
Xây dựng cơ bản
Quản lý kinh tế
Các cụm thủy nông
Cụm thủy nông Bình Sơn
Cụm thủy nông Đạm thủy
Cụm thủy nông Hồng Phong
Cụm thủy nông Tân Việt
Cụm thủy nông Xuân Kim Sơn
Cụm thủy nông Khe Chè
Cụm thủy nông Trại Lốc
Cụm thủy nông Đồng Đò
Cụm thủy nông Bến Châu
Cụm thủy nông Tràng Lương
Cụm thủy nông Hoàng Quế
Cụm thủy nông Hồng Thái Tây
Cụm thủy nông Hồng Thái Đông
Văn bản pháp quy
Văn bản Chính phủ
Văn bản Bộ Nông nghiệp
Văn bản Bộ Tài chính
Văn bản Bộ Xây dựng
Văn bản Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Văn bản UBND tỉnh
Thông tin công bố
Tài liệu công bố năm 2017
  Liên kết website

Báo cáo tài chính năm 2015 áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN















 

CÔNG TY TNHH MTV THUỶ LỢI ĐÔNG TRIỀU

QUẢNG NINH

 

Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán

 

cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MỤC LỤC

 

 

 

 

 

 

 

 

Trang

 

 

 

 

BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC 1 - 3

 

 

 

 

BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 4 - 5

 

 

 

 

BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

 

 

 

Bảng Cân đối kế toán 6 - 7

 

 

Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh 8

 

 

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ 9

 

 

Thuyết minh Báo cáo tài chính 10 - 23

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC

 

 

 

Ban (Tổng) Giám đốc Công ty TNHH MTV Thuỷ Lợi Đông Triều Quảng Ninh (sau đây gọi là “Công ty”) trình bày Báo cáo này và Báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015.

 

 

 

CÔNG TY

 

 

Công ty TNHH MTV Thuỷ Lợi Đông Triều Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là “Công ty”)  là Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5700102341  do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 24 tháng 11 năm 2009

 

 

Trong quá trình hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đầu tư được sửa đổi như sau:

 

Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần 3 Ngày 29/12/2014

 

Theo Giấy chứng nhận đầu tư, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là:

 

  • Hoạt động dịch vụ trồng trọt

  • Nuôi trồng thuỷ sản nội địa

  • Sản xuất giống thuỷ sản

  • Khai thác, xử lý và cung cấp nước.

  • Xây dựng công trình công ích

  • Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

  • Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

  • Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác, còn lại chưa được phân vào đâu

  • Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan, Chi tiết:

  • Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông đường bộ, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.

  • Thiết kế công trình thuỷ lợi.

 

Hoạt động chính của Công ty trong năm nay là: Khai thác, xử lý và cung cấp nước.

 

 

Vốn điều lệ của công ty theo Đăng ký kinh doanh mới nhất là 200.580.836.375 đồng.

 

 

Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Khu Mễ Xá 3, phường Hưng Đạo, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.

 

 

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

 

 

Lãi/lỗ trong năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Công ty được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại trang 8.

 

 

CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 

 

Không có sự kiện quan trọng nào xảy ra kể từ ngày lập Bảng cân đối kế toán yêu cầu phải có các điều chỉnh hoặc thuyết minh trong Báo cáo tài chính.

 

 

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ BAN GIÁM ĐỐC

 

 

Các thành viên Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc trong năm và đến ngày lập Báo cáo này như sau:

 

 

 

 

Hội đồng thành viên

 

 

 

 

Ông: Đặng Văn Tuyên

Chủ tịch

Bổ nhiệm ngày 09 tháng 9 năm 2014

 

Ban Giám đốc

 

Ông: Đặng Văn Tuyên

Giám đốc

Bổ nhiệm ngày 09 tháng 9 năm 2014

Ông: Nguyễn Anh Tuấn

Phó Giám đốc

Miễn nhiệm ngày 24 tháng 9 năm 2007

Ông: Vũ Minh Thành

Phó Giám đốc

Bổ nhiệm ngày 04 tháng 5 năm 2015

 

KIỂM TOÁN VIÊN

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Châu Á (FADACOM) kiểm toán báo cáo tài chính năm 2015 và bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục làm công tác kiểm toán cho Công ty các năm sau.

 

 

CÔNG BỐ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN (TỔNG) GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 

 

 

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm đảm bảo Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong quá trình chuẩn bị Báo cáo tài chính này, Ban Giám đốc có trách nhiệm:

 

  • Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán;

  • Thực hiện các đánh giá và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;

  • Nêu rõ các chuẩn mực kế toán áp dụng cho Công ty có được tuân thủ hay không và tất cả những sai lệch trọng yếu so với những chuẩn mực này đã được trình bày và giải thích trong Báo cáo tài chính; và

  • Lập Báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục trừ trường hợp cho rằng Công ty sẽ không thể tiếp tục hoạt động.

 

Ban Giám đốc cam kết rằng Công ty đã tuân thủ những yêu cầu nêu trên trong việc lập Báo cáo tài chính.

 

 

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm đảm bảo các sổ sách kế toán thích hợp được lưu giữ để phản ánh tình hình tài chính của Công ty, với mức độ chính xác hợp lý, tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng các sổ sách kế toán tuân thủ với hệ thống kế toán đã được đăng ký. Ban (Tổng) Giám đốc cũng chịu trách nhiệm về việc quản lý các tài sản của Công ty và do đó đã thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và những vi phạm khác.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi đã phê duyệt Báo cáo tài chính kèm theo. Báo cáo này phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2015, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp với Chuẩn mực Kế toán và Hệ thống Kế toán Việt Nam và tuân thủ các quy định có liên quan.

 

 

 

Thay mặt Ban Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ông Đặng Văn Tuyên

Giám đốc

 

Quảng Ninh, ngày 25 tháng 3 năm 2016

 

 

 

 

 

 

Số: …………./2016/BCTC/FADACOM

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

 

 

 

 

Kính gửi: Hội đồng thành viên và Ban giám đốc

 

 

Công ty TNHH MTV Thuỷ Lợi Đông Triều Quảng Ninh

 

 

Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

 

 

 

Chúng tôi, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Châu Á (FADACOM), đã kiểm toán Báo cáo tài chính kèm theo của Công ty TNHH MTV Thuỷ Lợi Đông Triều Quảng Ninh (sau đây gọi là “Công ty”), được lập ngày 22/03/2016, từ trang 04 đến trang 23, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2015, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và Thuyết minh báo cáo tài chính.

 

 

Trách nhiệm của Ban Giám đốc

 

 

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.

 

 

Trách nhiệm của Kiểm toán viên

 

 

Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hơp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không.

 

 

Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thưc hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.

 

 

Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi.

 

 

 

 

 

 

Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi không thể tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt, tài sản cố định, hàng tồn kho tại thời điểm cuối năm  và các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với số dư tiền mặt, số lượng hàng tồn, tài sản cố định tại thời điểm đó. Do đó chúng tôi không thể xác định các điều chỉnh cần thiết đối với các khoản tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định cũng như các yếu tố liên quan của Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 

 

Đến thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán, chúng tôi không thể xác nhận hoặc kiểm tra bằng các phương pháp thay thế khác đối với các khoản phải thu, phải trả được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015 với số tiền lần lượt là 4.449.854.640 vnd và 6.318.205.992 vnd. Do đó chúng tôi không thể xác định các điều chỉnh cần thiết đối với các khoản phải thu, phải trả đã được ghi nhận và chưa được ghi nhận, cũng như các yếu tố liên quan của Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 

 

Ý kiến kiểm toán ngoại trừ

 

 

Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Thuỷ Lợi Đông Triều Quảng Ninh tại ngày 31 tháng 12 năm 2015, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

 

 

 

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH CHÂU Á

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GIÁP ĐĂNG KHOA NGUYỄN HỮU HOÀN

Tổng Giám đốc Kiểm toán viên

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:              Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:

1423-226-2013-1                                                                                   2417-226-2013-1

 

Hà Nội, Việt Nam

 

 

Ngày 25 tháng 3 năm 2016

 

 

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

Đơn vị tính: VND

 

 

 

 

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (TIẾP THEO)

 

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2015

Đơn vị tính: VND

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ông: Nguyễn Văn Kiên

 

Ông: Đăng Văn Tuyên

Kế toán trưởng

 

Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày 25 tháng 3 năm 2016

 

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

 

cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

Đơn vị tính: VND

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ông: Nguyễn Văn Kiên

 

Ông: Đăng Văn Tuyên

Kế toán trưởng

 

Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày 25 tháng 3 năm 2016

 

 

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

 

(theo phương pháp trực tiếp)

cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015

Đơn vị tính: VND

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ông: Nguyễn Văn Kiên

 

Ông: Đăng Văn Tuyên

Kế toán trưởng

 

Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

Ngày 25 tháng 3 năm 2016

 

I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

 

Công ty TNHH MTV Thuỷ Lợi Đông Triều Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là “Công ty”)  là Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5700102341  do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 24 tháng 11 năm 2009

 

 

Trong quá trình hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đầu tư được sửa đổi như sau:

 

Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần 3 Ngày 29/12/2014

 

Theo Giấy chứng nhận đầu tư, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là:

 

  • Hoạt động dịch vụ trồng trọt

  • Nuôi trồng thuỷ sản nội địa

  • Sản xuất giống thuỷ sản

  • Khai thác, xử lý và cung cấp nước.

  • Xây dựng công trình công ích

  • Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

  • Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

  • Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác, còn lại chưa được phân vào đâu

  • Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan, Chi tiết:

  • Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông đường bộ, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.

  • Thiết kế công trình thuỷ lợi.

 

Hoạt động chính của Công ty trong năm nay là: Khai thác, xử lý và cung cấp nước.

 

 

Vốn điều lệ của công ty theo Đăng ký kinh doanh mới nhất là 200.580.836.375 đồng.

 

 

Vốn điều lệ của công ty theo Đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư mới nhất là 200.580.836.375  đồng.

 

 

Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Khu Mễ Xá 3, phường Hưng Đạo, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.

 

 

II. KỲ KẾ TOÁN, ĐƠN VỊ TIỀN TỆ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN

 

 

Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12.

 

Công ty thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán bằng đồng Việt Nam (VND) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán, Chế độ Kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.

 

III. CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG

 

 

Trong năm tài chính 2015, Công ty đã áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ Kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Số dư đầu kỳ đã được Công ty thực hiện phân loại lại trên Bảng cân đối kế toán để đảm bảo nguyên tắc so sánh và được trình bày tại “thuyết minh số .VII.3”

 

 

Báo cáo tài chính kèm theo được lập dựa trên các nguyên tắc kế toán, thủ tục kế toán và các thông lệ Báo cáo được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. Vì vậy, việc sử dụng Báo cáo này không dành cho các đối tượng không được cung cấp các thông tin, thủ tục và nguyên tắc kế toán tại Việt Nam và hơn nữa không được chủ định trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi ở các nước và lãnh thổ khác ngoài Việt Nam.

 

 

IV. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG

 

 

Các giao dịch bằng ngoại tệ

 

Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VND phát sinh trong kỳ được quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch. Tỷ giá thực tế áp dụng cho các giao dịch bằng ngoại tệ được xác định như sau:

  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.

  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp nhận tiền từ khách hàng.

  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản phải trả đó.

  • Đối với giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.

Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng đơn vị tiền tệ khác VND được quy đổi sang VND theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ tại ngày lập Báo cáo tài chính được xác định như sau:

  • Đối với khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại dơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp gửi tiền hoặc mở tài khoản ngoại tệ.

  • Đối với khoản mục tiền tệ được phân loại là nợ phải trả: là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.

Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.

Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà Nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổ định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên TK413 và được phân bổ dần vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt đồng tài chính khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.

 

Tiền và các khoản tương đương tiền

 

Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn gốc không quá ba tháng hoặc các khoản đầu tư có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

 

Các khoản phải thu

 

 

Các khoản phải thu được trình bày trên Báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu khác cùng với dự phòng được lập cho các khoản phải thu khó đòi.

 

Dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản không được khách hàng thanh toán phát sinh đối với số dư các khoản phải thu tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phòng được phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

 

Hàng tồn kho

 

 

Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

 

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. với giá trị được xác định như sau:

Nguyên vật liệu, hàng hóa

- giá vốn thực tế theo phương pháp đích danh

Thành phẩm và chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

- giá vốn nguyên vật liệu và lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung phân bổ.

Dự phòng cho hàng tồn kho được trích lập cho phần giá trị dự kiến bị tổn thất do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể xảy ra (giảm giá, kém phẩm chất, lỗi thời v.v.) dựa trên bằng chứng thích hợp về sự giảm giá trị vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Số tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

 

Tài sản cố định hữu hình và khấu hao

 

Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế.

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế mua hàng không hoàn lại và những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã đưa vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ mà chi phí phát sinh. Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng rằng các chi phí này làm lợi ích kinh tế trong tương lai dự kiến thu được do việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn cho phép ban đầu, thì các chi phí này được vốn hóa như một khoản làm tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình.

Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:

 

Nhà cửa, vật kiến trúc

5 - 50 năm

Máy móc, thiết bị

5 - 20 năm

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

6 - 30 năm

 

 

Xây dựng cơ bản dở dang

 

 

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang phản ánh các khoản chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản, máy móc chưa được hoàn thành hoặc chưa lắp đặt xong. Không thực hiện trích khấu hao cho xây dựng cơ bản dở dang trong quá trình xây dựng, lắp đặt.

 

 

Chi phí trả trước

 

 

Chi phí chờ phân bổ bao gồm các chi phí được trình bày ở khoản mục chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Các khoản này được phân bổ trong thời gian trả trước của chi phí hoặc trong khoảng thời gian mà lợi ích kinh tế được dự kiến tạo ra.

 

 

Chi phí trả trước dài hạn được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh với thời gian tối đa không quá 3 năm. Bao gồm:

 

 

  • Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ;

  • Chi phí thành lập doanh nghiệp;

  • Chi phí đào tạo nhân viên;

  • Công cụ dụng cụ xuất dung với giá trị lớn;

  • Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh quá lớn;

  • Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành

  • ……….

 

 

Chi phí phải trả và trích trước

 

Chi phí phải trả là các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo. Các khoản chi phí này được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ

Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.

 

Chi phí đi vay

 

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất những tài sản dở dang được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải được ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hóa/ được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan.

 

Tất cả các chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.

 

 

Dự phòng phải trả

 

Một khoản dự phòng phải trả được ghi nhận nếu, do kết quả của một sự kiện trong quá khứ đã xảy ra, doanh nghiệp có nghĩ vụ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới), được đưa ra một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó, và chắc chắn về sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu thanh toán nghĩa vụ nợ.

 

Phân chia lợi nhuận

 

Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được chia cho các nhà đầu tư sau khi được  Hội đồng quản trị phê duyệt và sau khi đã trích lập các quỹ dự phòng theo Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật Việt Nam. Cổ tức được công bố từ phần lợi nhuận chưa phân phối dựa trên tỷ lệ góp vốn của từng bên quy định trong Giấy phép Đầu tư.

 

Ghi nhận doanh thu

 

Doanh thu được ghi nhận khi Công ty có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn. Các điều kiện ghi nhận cụ thể sau đây cũng phải được đáp ứng trước khi ghi nhận doanh thu.

 

Doanh thu bán hàng

 

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

  1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

  2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

  3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

  4. Doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; và

  5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 

Doanh thu cung cấp dịch vụ

 

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành tại ngày của Bảng cân đối kế toán hợp nhất của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành tại ngày của bảng cân đối kế toán hợp nhất; và

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

 

Doanh thu từ tiền lãi

 

Doanh thu từ tiền lãi được ghi nhận theo tỷ lệ tương ứng với thời gian dựa trên số tiền dư gốc và lãi suất áp dụng.

 

Thuế

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là khoản thuế dự kiến phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm, sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán, và các khoản điều chỉnh thuế phải nộp liên quan đến các năm trước.

 

Thuế thu nhập hoãn lại

 

Thuế thu nhập hoãn lại được xác định cho các khoản chênh lệch tạm thời tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm giữa cơ sở tính thuế thu nhập của các tài sản và nợ phải trả và giá trị ghi sổ của chúng cho mục đích lập báo cáo tài chính.

 

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, ngoại trừ:

 

  • Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch;

  • Các chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh khi có khả năng kiểm soát thời gian hoàn nhập khoản chênh lệnh tạm thời và chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không dược hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán.

 

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng này, ngoại trừ:

 

  • Tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch;

  • Tất cả các chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh khi chắc chắn là chênh lệnh tạm thời sẽ được hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán được và có lợi nhuận chịu thuế để sử dụng được khoản chênh lệch tạm thời đó.

 

Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải được xem xét lại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm và phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại đến mức bảo đảm chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Các tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại chưa ghi nhận trước đây được xem xét lại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng các tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa ghi nhận này.

 

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất và luật thuế có hiệu lực vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh liên quan đến một khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu, trong trường hợp này, thuế thu nhập hoãn lại cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi doanh nghiệp có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp và các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế đối với cùng một đơn vị chịu thuế và doanh nghiệp dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành phải trả và tài sản thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần.

 

Trong năm 2015 Công ty không có các nghiệp vụ liên quan đến tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

 

 

 

V. THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC TRÌNH BÀY TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 

 

Đơn vị tính: VND

 

 

  1. TIỀN

 

 

 

  1. PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG

 

 

 

 

 

 

  1. TRẢ TRƯỚC CHO NGƯỜI BÁN

 

 

 

 

  1. CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁC

 

 

 

 

  1. HÀNG TỒN KHO

 

 

 

 

  1. TÀI SẢN DỞ DANG DÀI HẠN

 

 

 

 

 

 

  1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

 

 

 

 

 

  1. VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. VỐN CHỦ SỞ HỮU

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

 

 

 

 

Đơn vị tính: VND

 

  1. DOANH THU THUẦN VỀ HÀNG HÓA VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

 

 

 

  1. GIÁ VỐN HÀNG BÁN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. CHI PHÍ TÀI CHÍNH

 

 

  1. CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

 

 

 

 

  1. THU NHẬP KHÁC

 

 

 

 

  1. CHI PHÍ KHÁC

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

Các báo cáo thuế của Công ty sẽ chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế. Do việc áp dụng luật và các qui định về thuế đối với các loại nghiệp vụ khác nhau có thể được giải thích theo nhiều cách khác nhau, số thuế được trình bày trên các báo cáo tài chính có thể sẽ bị thay đổi theo quyết định cuối cùng của cơ quan thuế.

 

 

a. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải trả được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế của năm hiện tại. Thu nhập chịu thuế khác với thu nhập được báo cáo trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản mục thu nhập chịu thuế hay chi phí được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong các năm khác và cũng không bao gồm các khoản mục không phải chịu thuế hay không được khấu trừ cho mục đích tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải trả của Công ty được tính theo thuế suất đã ban hành đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

 

 

 

 

      1. CÁC THÔNG TIN KHÁC

 

 

  1. CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KHÓA SỔ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 

 

Không có sự kiện quan trọng nào xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán cần phải điều chỉnh hoặc công bố trong Báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015

 

 

  1. THÔNG TIN VỀ TÍNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC

 

 

Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Tính đến thời điểm phát hành Báo cáo tài chính này, không có sự kiện hay dấu hiệu nào ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của Công ty.

 

 

  1. SỐ LIỆU SO SÁNH

 

 

Số liệu so sánh là số liệu trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2014 đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Châu Á.

 

 

Một số chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của kỳ trước được phân loại lại và trình bày lại để phù hợp với trình bày số liệu của Báo cáo tài chính kỳ này và phù hợp với hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 để thay thế Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.

 

 

 

 

 

 

 

 

Trình bày lại một số chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. PHÊ DUYỆT PHÁT HÀNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 

Báo cáo tài chính vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 và cho năm tài chính kết thúc cùng ngày được Giám đốc phê duyệt để phát hành vào ngày 25 tháng 3 năm 2016.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ông: Nguyễn Văn Kiên

 

Ông: Đăng Văn Tuyên

Kế toán trưởng

 

Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày 25 tháng 3 năm 2016

 

Tin liên quan
Báo cáo giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất năm 2015
Viện KSND thị xã Đông Triều: Làm tốt chức năng thực hành quyền công tố